Thứ Bảy, 26 tháng 11, 2016

A còng




A CÒNG, A VÒNG, A MÓC

Ký hiệu @ được biết đến ở Việt Nam cách đây chưa lâu nhưng nó đã nổi tiếng đến mức hầu như ai ai cũng biết, thậm chí, người ta còn dùng nó để gọi cả một thế hệ, một thời đại. Trong tiếng Việt, rất nhiều trường hợp được dịch qua Hán Việt, hoặc qua những ngôn ngữ đồng văn như Nhật, Triều Tiên… nhưng cũng có những trường hợp, khi vay mượn tên của ngôn ngữ khác thì người ta không nghĩ ra tên gọi mới mà chỉ cần sao chép y nguyên (như “ô-tô”, “ti-vi”, “fax”… và “nem”, “phở”, “áo dài”… vượt biên theo hướng ngược lại). Với ký hiệu @ nếu dịch theo tên chính thức của nó là commercial at (hoặc at sign) thì không phù hợp cả ý nghĩa lẫn sự hình dung. Có lẽ vì thế mà người Việt Nam ta gọi theo cách dễ hình dung, dễ nhớ nhất: a còng, a vòng, a móc... tùy theo vùng miền. Thực ra ký hiệu này trong tiếng Anh cũng có nhiều cách gọi: không chỉ commercial at, mà còn mercantile symbol, commercial symbol, scroll, arobase, each, about vv.

Ngày nay ký hiệu @ có mặt ở khắp nơi, đặc biệt từ ngày nó trở thành một phần không thể thiếu của địa chỉ thư điện tử. Thế nhưng trước thời đại máy tính nó cũng đã từng hiện diện trên bàn phím của máy đánh chữ ở Mỹ từ năm 1885. Ký hiệu @ được sử dụng trong thanh toán thương mại với nghĩa “có giá” (at the rate). Thí dụ, 10 gallon dầu có giá 3,95 đô la Mỹ mỗi gallon, sẽ được viết ngắn gọn: 10 gal of oil@$3.95/gal. Hoặc 7 widgets @ $2 each = $14, sẽ được dịch ra là “7 cái x 2 $/ mỗi cái = 14$.

Tuy nhiên nguồn gốc đầu tiên của “a còng” thì không ai biết chính xác. Giả thiết phổ biến nhất là cách viết tắt giới từ ad của tiếng Latin thời Trung cổ do nhà ngôn ngữ học Ulman đề xuất. Năm 2000, giáo sư Giorgio Stabile tìm thấy ký hiệu này ở trong một bức thư của nhà buôn Francesco Lapi viết năm 1536.  Năm 2009 nhà sử học Tây Ban Nha, Jorge Romance tìm thấy ký hiệu @ trong bản “Taula de Ariza” được viết năm 1448, nghĩa là khoảng một thế kỷ trước bức thư nói trên.

Người Tây Ban Nha và người Bồ Đào Nha gọi “a còng” là “arroba” (bình) mà rồi sau đó người Pháp đọc trại thành “arobase”. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia trên thế giới người ta gọi “a còng” theo nhiều cách gọi khác nhau nhưng phổ biến nhất là dùng những tên động vật. Người Nga gọi @ là “con chó”, người Ba Lan gọi là “con khỉ”, người Hy Lạp gọi là “con vịt”, người Đài Loan gọi là “con chuột”, người Ý và Hàn Quốc – “con ốc”, người Hungari – “con sâu”, người Séc và Slovakia – “cá trích muối”, người Thụy Điển và Đan Mạch – “vòi voi”, người Phần Lan – “đuôi mèo” vv….

Ký hiệu @ được sử dụng trong các dịch vụ mạng để ngăn cách tên người sử dụng với tên miền. Phổ biến nhất là hộp thư điện tử, thí dụ: somebody@example.com thì somebody là tên người sử dụng, example.com là tên miền. Nguyên nhân của điều này là ý nghĩa của giới từ at trong tiếng Anh – chỉ vị trí, nghĩa là somebody@example.com cần đọc là somebody example.com (thí dụ: phuongthao@ursa.com.vn, nghĩa là Phương Thảo ở công ty URSA Việt Nam). Lập trình viên Raymond Tomlinson là người đầu tiên sử dụng ký hiệu này tháng 11 năm 1971 (thư điện tử đã có từ trước đó, nhưng Raymond Tomlinson là người đầu tiên dùng @ để phân chia tên người sử dụng và tên miền).

Ngoài thư điện tử, còn những dịch vụ khác cũng sử dụng ký hiệu này với ý nghĩa như vậy:
Jabber (XMPP) — somebody@example.org;

- Các ngôn ngữ lập trình đều sử dụng ký hiệu @.
- Tổ chức sinh viên Thế giới AIESEC dùng @ như biểu tượng của mình trong việc trao đổi thư từ nội bộ.
- Tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha và một số ngôn ngữ Roman khác dùng @ thay cho chữ “o” với ý nghĩa không phân biệt giống ở các danh từ. Thí dụ, viết amig@s thay vì amigos (những người bạn) và amigas (những người bạn gái).
- Ở châu Âu có biển chỉ đường với dấu @ thông báo về điểm truy cập Internet công cộng.
- Kí hiệu @ có thể dùng để thay cho kí hiệu trong trường hợp không viết được vì lý do kỹ thuật.





0 nhận xét: